Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)

Đất nước Việt Nam đang chuyển mình mang tầm vóc lịch sử, đang từng bước hội nhập với khu vực quốc tế. Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Bởi vậy trong nghị quyết đại hội lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, do vậy Đảng ta yêu cầu phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Cùng với đó là phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ…”.Do vậy nhà trường cần phải giúp cho học sinh thay đổi triệt để quan niệm, sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp kết hợp với công nghệ thông tin để có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu chi phối quá trình giảng dạy của mỗi GV chính là làm sao để phát huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực – độc lập – sáng tạo trong qua trình học tập. Nhiệm vụ đặt ra cho GV là hết sức khó khăn, người GV phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển, kích thích lòng ham mê học tập, hiểu biết cho HS. Qua thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế đặc biệt với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý, chưa bắt nhịp được với các phương pháp dạy học mới, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng và quan tâm.
Trong những năm gần đây với sự phát triển của CNTT, ứng dụng CNTT là một xu hướng hiện đại của quá trình dạy học. Nhằm giúp học sinh tham gia học tập một cách tích cực, sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức, gắn học với hành lý thuyết với thực tiễn. Do vậy việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực cùng với ứng dụng của CNTT trong dạy học là rất cần thiết.
Hóa học với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm có tính công nghệ, kiến thức rộng với tính thực tiễn cao. Những kiến thức thực tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú học tập, tìm tòi khám phá cho các em. Song thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận và khả năng khám phá kiến thức của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV.
Xuất phát từ nhứng lí do trên tôi thực hiện đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay.
pdf 62 trang Trúc Vân 21/11/2024 330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Nghiên cứu và xây dựng: Phương pháp dạy học khám phá kết hợp công 
nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống 
cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mục đích phát huy được năng lực giải quyết 
vấn đề, năng lực tự học, tính chủ động sang tạo trong học tập và tạo hứng thú học 
tập cho học sinh. 
 Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến 
thức để đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực hành động, năng lực cộng 
tác làm việc của người học. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: 
 - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 
 - Thiết kế các hoạt động học tập trong chuyên đề ”Hóa học trong việc 
phòng chống cháy, nổ” theo mô hình dạy học khám phá kết hợp với CNTT 
 - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. 
 - Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp 
và học sinh. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Sủ dụng phương pháp DHKP kết hợp với CNTT trong dạy học chuyên đề 
“Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” - Hóa học 10 - THPT 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
 - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế các hoạt động học tập qua 
chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” phương pháp DHKP kết 
hợp CNTT với mục đích tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. 
 - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 
tại trường THPT nơi tôi giảng dạy, tỉnh Nghệ An. 
 - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị 
công tác trong năm học 2021 -2022 và 2022 - 2023 
5. Phương pháp nghiên cứu 
 Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 
 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. 
 - Phương pháp quan sát. 
 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 
 - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. 
 2 
 PHẦN II - NỘI DUNG 
 Chương 1 - Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 
 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 
 1.1.1. Trên thế giới 
 Có thể nói phát hiện ra, tìm ra” là những từ ngữ được xuất hiện cùng với 
thời vua Hiero II, Archimedes đã reo lên “Eureca! Eureca! – tìm ra rồi” khi ông 
phát hiện ra cách kiểm tra xem chiếc vương niệm của nhà vua có phải là vàng 
nguyên chất hay không (theo yêu cầu của nhà vua). Bằng kinh nghiệm của bản 
thân, khả năng tìm tòi sáng tạo ông đã đưa nhân loại đến với những phát kiến vĩ 
đại.Thế kỷ XII, A.Kômenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực 
phán đoán, phát triển nhân cách Hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít 
hơn, HS học nhiều hơn”. J.J.Rousseau (thế kỉ XVIII) là một nhà cải cách giáo dục 
người Pháp, ông cho rằng: “Đối với phương pháp dạy học phải tìm hiểu đứa trẻ và 
tôn trọng khả năng tự nhận thức của nó. Trẻ em phải tự khám phá ra kiến thức và 
được khêu gợi tính tò mò tự nhiên”. 
 Theo Jêrôme Bruner - nhà tâm lí học, giáo sư trường đại học Harvard, học là 
một quá trình mang tính chủ quan. Qua quá trình đó, người học hình thành nên các 
ý tưởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến thức có sẵn của mình. Việc 
học tập khám phá xảy ra khi các cá nhân phải sử dụng quá trình tư duy để phát 
hiện ra ý nghĩa của điều gì đó cho bản thân họ. Để có được điều này, người học 
phải kết hợp quan sát và rút ra kết luận, thực hiện so sánh, làm rõ ý nghĩa số liệu để 
tạo ra một sự hiểu biết mới mà họ chưa từng biết trước đó. Giáo viên cần cố gắng 
và khuyến khích học sinh tự khám phá ra các nguyên lý, cả giáo viên và học sinh 
cần phải thực sự hoà nhập trong quá trình dạy học. 
 Dạy học khám phá trong các công trình của Goeffrey Petty Geofrey Petty 
cho rằng, có hai cách tiếp cận trong dạy học đó là: dạy học bằng cách giải thích và 
dạy học bằng cách đặt câu hỏi. Với dạy học bằng cách đặt câu hỏi, giáo viên đặt 
câu hỏi hoặc giao bài tập yêu cầu học sinh phải tự tìm ra kiến thức mới- mặc dù 
vậy vẫn có sự hướng dẫn hoặc chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới này được giáo 
viên chỉnh sửa và khẳng định lại. Khám phá có hướng dẫn là một ví dụ của cách 
tiếp cận này. Dạy học khám phá chỉ có thể được sử dụng nếu người học có khả 
năng rút ra được bài học mới từ kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình. 
 1.1.2. Ở Việt Nam 
 Những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới chương 
trình giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới PPDH. Có nhiều phương pháp dạy 
học tích cực được các nhà giáo dục nghiên cứu, áp dụng trong đó phương pháp 
DHKP là một hướng dạy học thu hút được nhiều sự quan tâm. Chúng Tôi tìm 
thông tin qua internet đã có nhiều đề tài SKKN , luận văn thạc sĩ viết về phương 
pháp DHKP như: : Sử dụng DHKP phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong 
 4 
 - Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng 
ham mê học tập của HS. Ðó chính là động lực của quá trình dạy học. 
 - Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri 
thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động lực 
thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. 
 - Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên 
trong quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình 
thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. 
 - Ðối thoại trò -trò, trò- thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực 
và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội. 
 * Nhược điểm: 
 - HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá 
vỡ kế hoạch của bài học. 
 - HS yếu dễ chán nản vì phải dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu không có các 
câu hỏi phân loại đối tượng học sinh thì phương pháp này không đem lại hiệu quả 
tối đa. 
 1.2.1.4. Đặc trưng của dạy học khám phá 
 - DHKP là một hướng tiếp cận mới của dạy học giải quyết vấn đề với 
những đặc trưng nổi bật như sau: 
 + DHKP là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và hoạt động tích cực hợp tác 
theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề. 
 + DHKP có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của các bài. Dạy học giải 
quyết vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một vấn đề lớn, có liên 
quan logic với nội dung kiến thức cũ. 
 + DHKP hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS, chưa 
hoàn chỉnh khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học như trong cấu trúc 
dạy học giải quyết vấn đề. 
 + Tổ chức DHKP thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề thuận lợi 
cho việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. 
 +DHKP có thể được sử dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề của 
kiểu dạy học giải quyết vấn đề. 
 1.2.1.5. Các hình thức của dạy học khám phá 
 Các dạng của hoạt động khám phá trong học tập có thể là: 
 - Trả lời câu hỏi. 
 - Điền từ, điền bảng, hoàn thành phiếu học tâp... 
 - Lập bảng, sơ đồ, đồ thị,.. 
 6 
 - Biết cách lập kế hoạch trước khi bắt tay vào giải quyết vấn đề mới, tình 
huống mới. 
 - Có kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa và 
di chuyển các chức năng, thái độ vào các tình huống khác nhau. 
 - Có khả năng huy động đúng đắn kiến thức và phương pháp cũ để giải 
quyết vấn đề, bước đầu khám phá các tình huống mới. Có khả năng huy động kiến 
thức và phương pháp bằng nhiều cách khác nhau. 
 - Có năng lực biến đổi vấn đề, bài toán để dễ dàng huy động kiến thức, 
phương pháp và công cụ thích hợp để giải quyết vấn đề. 
 - Chủ động, tích cực trong việc tiếp cận và giải quyết các tình huống và vấn 
đề mới, phức tạp. 
 - Có khả năng khám phá, phát triển phương pháp giải từ một bài toán thành 
phương pháp giải của nhiều bài toán khác. 
 1.2.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT (IT) 
 1.2.2.1. Khái niệm 
 Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các 
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền 
đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các 
công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều 
người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng 
nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT). 
 Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói 
đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; 
(2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, 
thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có 
thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách 
thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ 
trong dạy học, giáo dục. 
 1.2.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học 
 CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một 
số vai trò cơ bản như sau: 
 - Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục 
 CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng 
mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối 
tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo 
dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, 
giáo dục có trách nhiệm. 
 8 
 CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là 
tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, 
giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh 
giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ 
chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo 
các yêu cầu về tính khách quan, công bằng của kì đánh giá. 
 CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông 
qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù 
hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu 
trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn 
tiến học tập, sự tiến bộ của người học. 
 - Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV 
 Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và 
sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học 
sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. 
 Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và 
đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục 
với những hình thức khác nhau 
 Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần 
mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ 
năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự 
giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng 
phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng 
của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ 
thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, 
giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 
 1.2.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin 
 Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau: 
 - Đảm bảo tính khoa học 
 Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, 
giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp 
giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh 
giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng 
trong dạy học, giáo dục. 
 Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, 
dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng 
dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, 
 10 
 quy định về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho 
trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu 
vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; 
máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay 
mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền 
Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở 
các trường phổ thông và thường được GV sử dụng. 
 Máy tính cá nhân là một trong các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy 
học và giáo dục quen thuộc, phổ biến với hầu hết mọi GV, HS của các cấp học phổ 
thông. Để thiết bị máy tính (nói chung, và còn được gọi là phần cứng máy tính) có 
thể vận hành và phục vụ các yêu cầu của người dùng thì cần phải có các phần mềm 
với nhiều chức năng và đặc điểm khác nhau được cài đặt sẵn trên máy. Do vậy, 
GV, HS dùng thiết bị máy tính cá nhân để hỗ trợ cho hoạt động dạy học và giáo 
dục cũng đồng nghĩa với việc khai thác, sử dụng các phần mềm máy tính trong 
hoạt động dạy và học. 
 Các phần mềm trên máy tính vừa có thể hỗ trợ các hoạt động giảng dạy của 
GV, hoạt động học tập của HS (phần mềm MS PowerPoint được sử dụng để thiết 
kế và trình chiếu bài giảng đa phương tiện trên lớp học đối với GV), vừa có thể sử 
dụng để tạo ra các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập để phục vụ cho việc dạy 
học và giáo dục (phần mềm MS Word được GV dùng để soạn thảo kế hoạch bài 
dạy, phiếu học tập, và HS thực hiện bài báo cáo thuyết trình nhóm/cá nhân). 
 Phần mềm máy tính (computer software) còn được biết đến với các tên gọi 
khác: công cụ (tool), ứng dụng (application), nền tảng/hệ thống (platform/system) 
tùy thuộc vào đặc điểm, chức năng, mục đích sử dụng. Sản phẩm của phần mềm có 
thể là các nguồn tài nguyên, học liệu số phục vụ cho dạy học, giáo dục, bên cạnh 
chức năng hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học trong/ngoài lớp học. 
 Phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục được hiểu là các sản phẩm 
công nghệ được tạo ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm ra 
lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo 
dục và các yêu cầu khác có liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục. Đó còn là 
công cụ để ứng dụng nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học, giáo dục được diễn ra 
một cách thuận lợi hơn, đạt được hiệu quả cao hơn. 
 12 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_kham_pha.pdf