Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)
Đất nước Việt Nam đang chuyển mình mang tầm vóc lịch sử, đang từng bước hội nhập với khu vực quốc tế. Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Bởi vậy trong nghị quyết đại hội lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, do vậy Đảng ta yêu cầu phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Cùng với đó là phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ…”.Do vậy nhà trường cần phải giúp cho học sinh thay đổi triệt để quan niệm, sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp kết hợp với công nghệ thông tin để có thể đáp ứng yêu cầu của xã hội và thời đại.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu chi phối quá trình giảng dạy của mỗi GV chính là làm sao để phát huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực – độc lập – sáng tạo trong qua trình học tập. Nhiệm vụ đặt ra cho GV là hết sức khó khăn, người GV phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển, kích thích lòng ham mê học tập, hiểu biết cho HS. Qua thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế đặc biệt với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý, chưa bắt nhịp được với các phương pháp dạy học mới, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng và quan tâm.
Trong những năm gần đây với sự phát triển của CNTT, ứng dụng CNTT là một xu hướng hiện đại của quá trình dạy học. Nhằm giúp học sinh tham gia học tập một cách tích cực, sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức, gắn học với hành lý thuyết với thực tiễn. Do vậy việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực cùng với ứng dụng của CNTT trong dạy học là rất cần thiết.
Hóa học với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm có tính công nghệ, kiến thức rộng với tính thực tiễn cao. Những kiến thức thực tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú học tập, tìm tòi khám phá cho các em. Song thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận và khả năng khám phá kiến thức của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV.
Xuất phát từ nhứng lí do trên tôi thực hiện đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu chi phối quá trình giảng dạy của mỗi GV chính là làm sao để phát huy được nội lực của học sinh, tư duy tích cực – độc lập – sáng tạo trong qua trình học tập. Nhiệm vụ đặt ra cho GV là hết sức khó khăn, người GV phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát triển, kích thích lòng ham mê học tập, hiểu biết cho HS. Qua thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế đặc biệt với chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Đa số GV chưa có phương pháp hợp lý, chưa bắt nhịp được với các phương pháp dạy học mới, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Việc dạy học hướng tới phát triển các năng lực của người học còn ít được chú trọng và quan tâm.
Trong những năm gần đây với sự phát triển của CNTT, ứng dụng CNTT là một xu hướng hiện đại của quá trình dạy học. Nhằm giúp học sinh tham gia học tập một cách tích cực, sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội và nắm vững kiến thức, gắn học với hành lý thuyết với thực tiễn. Do vậy việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực cùng với ứng dụng của CNTT trong dạy học là rất cần thiết.
Hóa học với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm có tính công nghệ, kiến thức rộng với tính thực tiễn cao. Những kiến thức thực tiễn gắn liền với đời sống hàng ngày dễ tạo hứng thú học tập, tìm tòi khám phá cho các em. Song thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận và khả năng khám phá kiến thức của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chưa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV.
Xuất phát từ nhứng lí do trên tôi thực hiện đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học Chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 THPT (bộ sách Chân trời sáng tạo)
2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và xây dựng: Phương pháp dạy học khám phá kết hợp công nghệ thông tin trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” Hóa học 10 – THPT. Với mục đích phát huy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tính chủ động sang tạo trong học tập và tạo hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài giải quyết các vấn đề sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Thiết kế các hoạt động học tập trong chuyên đề ”Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” theo mô hình dạy học khám phá kết hợp với CNTT - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại đơn vị công tác. - Khảo sát kết quả thử nghiệm đề tài thông qua lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sủ dụng phương pháp DHKP kết hợp với CNTT trong dạy học chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” - Hóa học 10 - THPT 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, thiết kế các hoạt động học tập qua chuyên đề “Hóa học trong việc phòng chống cháy, nổ” phương pháp DHKP kết hợp CNTT với mục đích tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT nơi tôi giảng dạy, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong năm học 2021 -2022 và 2022 - 2023 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh. 2 PHẦN II - NỘI DUNG Chương 1 - Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Có thể nói phát hiện ra, tìm ra” là những từ ngữ được xuất hiện cùng với thời vua Hiero II, Archimedes đã reo lên “Eureca! Eureca! – tìm ra rồi” khi ông phát hiện ra cách kiểm tra xem chiếc vương niệm của nhà vua có phải là vàng nguyên chất hay không (theo yêu cầu của nhà vua). Bằng kinh nghiệm của bản thân, khả năng tìm tòi sáng tạo ông đã đưa nhân loại đến với những phát kiến vĩ đại.Thế kỷ XII, A.Kômenski đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực phán đoán, phát triển nhân cách Hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn”. J.J.Rousseau (thế kỉ XVIII) là một nhà cải cách giáo dục người Pháp, ông cho rằng: “Đối với phương pháp dạy học phải tìm hiểu đứa trẻ và tôn trọng khả năng tự nhận thức của nó. Trẻ em phải tự khám phá ra kiến thức và được khêu gợi tính tò mò tự nhiên”. Theo Jêrôme Bruner - nhà tâm lí học, giáo sư trường đại học Harvard, học là một quá trình mang tính chủ quan. Qua quá trình đó, người học hình thành nên các ý tưởng hoặc khái niệm mới dựa trên cơ sở vốn kiến thức có sẵn của mình. Việc học tập khám phá xảy ra khi các cá nhân phải sử dụng quá trình tư duy để phát hiện ra ý nghĩa của điều gì đó cho bản thân họ. Để có được điều này, người học phải kết hợp quan sát và rút ra kết luận, thực hiện so sánh, làm rõ ý nghĩa số liệu để tạo ra một sự hiểu biết mới mà họ chưa từng biết trước đó. Giáo viên cần cố gắng và khuyến khích học sinh tự khám phá ra các nguyên lý, cả giáo viên và học sinh cần phải thực sự hoà nhập trong quá trình dạy học. Dạy học khám phá trong các công trình của Goeffrey Petty Geofrey Petty cho rằng, có hai cách tiếp cận trong dạy học đó là: dạy học bằng cách giải thích và dạy học bằng cách đặt câu hỏi. Với dạy học bằng cách đặt câu hỏi, giáo viên đặt câu hỏi hoặc giao bài tập yêu cầu học sinh phải tự tìm ra kiến thức mới- mặc dù vậy vẫn có sự hướng dẫn hoặc chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới này được giáo viên chỉnh sửa và khẳng định lại. Khám phá có hướng dẫn là một ví dụ của cách tiếp cận này. Dạy học khám phá chỉ có thể được sử dụng nếu người học có khả năng rút ra được bài học mới từ kiến thức và kinh nghiệm sẵn có của mình. 1.1.2. Ở Việt Nam Những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang tiến hành đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới PPDH. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực được các nhà giáo dục nghiên cứu, áp dụng trong đó phương pháp DHKP là một hướng dạy học thu hút được nhiều sự quan tâm. Chúng Tôi tìm thông tin qua internet đã có nhiều đề tài SKKN , luận văn thạc sĩ viết về phương pháp DHKP như: : Sử dụng DHKP phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong 4 - Giải quyết thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học tập của HS. Ðó chính là động lực của quá trình dạy học. - Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là cơ sở hình thành phương pháp tự học. Ðó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống. - Giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn. - Ðối thoại trò -trò, trò- thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng xã hội. * Nhược điểm: - HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian nên dễ phá vỡ kế hoạch của bài học. - HS yếu dễ chán nản vì phải dựa vào HS khá, giỏi do đó nếu không có các câu hỏi phân loại đối tượng học sinh thì phương pháp này không đem lại hiệu quả tối đa. 1.2.1.4. Đặc trưng của dạy học khám phá - DHKP là một hướng tiếp cận mới của dạy học giải quyết vấn đề với những đặc trưng nổi bật như sau: + DHKP là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và hoạt động tích cực hợp tác theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề. + DHKP có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của các bài. Dạy học giải quyết vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một vấn đề lớn, có liên quan logic với nội dung kiến thức cũ. + DHKP hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho HS, chưa hoàn chỉnh khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học như trong cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề. + Tổ chức DHKP thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. +DHKP có thể được sử dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề của kiểu dạy học giải quyết vấn đề. 1.2.1.5. Các hình thức của dạy học khám phá Các dạng của hoạt động khám phá trong học tập có thể là: - Trả lời câu hỏi. - Điền từ, điền bảng, hoàn thành phiếu học tâp... - Lập bảng, sơ đồ, đồ thị,.. 6 - Biết cách lập kế hoạch trước khi bắt tay vào giải quyết vấn đề mới, tình huống mới. - Có kĩ năng so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa và di chuyển các chức năng, thái độ vào các tình huống khác nhau. - Có khả năng huy động đúng đắn kiến thức và phương pháp cũ để giải quyết vấn đề, bước đầu khám phá các tình huống mới. Có khả năng huy động kiến thức và phương pháp bằng nhiều cách khác nhau. - Có năng lực biến đổi vấn đề, bài toán để dễ dàng huy động kiến thức, phương pháp và công cụ thích hợp để giải quyết vấn đề. - Chủ động, tích cực trong việc tiếp cận và giải quyết các tình huống và vấn đề mới, phức tạp. - Có khả năng khám phá, phát triển phương pháp giải từ một bài toán thành phương pháp giải của nhiều bài toán khác. 1.2.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT (IT) 1.2.2.1. Khái niệm Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT). Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. 1.2.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau: - Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. 8 CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng của kì đánh giá. CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. - Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 1.2.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính khoa học Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, 10 quy định về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ thông và thường được GV sử dụng. Máy tính cá nhân là một trong các thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục quen thuộc, phổ biến với hầu hết mọi GV, HS của các cấp học phổ thông. Để thiết bị máy tính (nói chung, và còn được gọi là phần cứng máy tính) có thể vận hành và phục vụ các yêu cầu của người dùng thì cần phải có các phần mềm với nhiều chức năng và đặc điểm khác nhau được cài đặt sẵn trên máy. Do vậy, GV, HS dùng thiết bị máy tính cá nhân để hỗ trợ cho hoạt động dạy học và giáo dục cũng đồng nghĩa với việc khai thác, sử dụng các phần mềm máy tính trong hoạt động dạy và học. Các phần mềm trên máy tính vừa có thể hỗ trợ các hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS (phần mềm MS PowerPoint được sử dụng để thiết kế và trình chiếu bài giảng đa phương tiện trên lớp học đối với GV), vừa có thể sử dụng để tạo ra các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập để phục vụ cho việc dạy học và giáo dục (phần mềm MS Word được GV dùng để soạn thảo kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, và HS thực hiện bài báo cáo thuyết trình nhóm/cá nhân). Phần mềm máy tính (computer software) còn được biết đến với các tên gọi khác: công cụ (tool), ứng dụng (application), nền tảng/hệ thống (platform/system) tùy thuộc vào đặc điểm, chức năng, mục đích sử dụng. Sản phẩm của phần mềm có thể là các nguồn tài nguyên, học liệu số phục vụ cho dạy học, giáo dục, bên cạnh chức năng hỗ trợ cho các hoạt động dạy và học trong/ngoài lớp học. Phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục được hiểu là các sản phẩm công nghệ được tạo ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm ra lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục. Đó còn là công cụ để ứng dụng nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học, giáo dục được diễn ra một cách thuận lợi hơn, đạt được hiệu quả cao hơn. 12
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_kham_pha.pdf