Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm Halogen - Hoá học 10 THPT theo SGK mới
Hóa học như một bức tranh luôn biến động của tự nhiên với các quy luật của thế giới vi mô được ẩn dấu bên trong. Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống và rất cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Thật khó mà kể hết các thành tựu mà hóa học có đóng gớp cho cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, hầu hết HS vẫn chưa nhận thức được bản chất và tầm quan trọng của hóa học trong cuộc sống. Hầu hết các em nghĩ rằng hóa học là môn khoa học tự nhiên rất trừu tượng, khô khan và xa rời thực tế. Trong tình thế toàn cầu hóa hiện nay, nền giáo dục đã được đầu tư nhiều hơn cả về chất lượng và hình thức, hỗ trợ rất nhiều cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy và học cũng như nghiên cứu. Nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề được các nhà giáo quan tâm, nghiên cứu để tìm ra các biện pháp giúp đem lại hiệu quả tốt nhất dể thay đổi cả tư duy nhận thức và phương thức lĩnh hội. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng của quá trình dạy học, GV cần nắm vững nội dung bộ môn giảng dạy, phải nhuần nhuyễn về phương pháp, nghệ thuật truyền đạt, đặc điểm tâm lý của HS nhằm kích thích hứng thú, khơi dậy niềm đam mê hoạt động sáng tạo, độc lập của HS, phát huy được trí thông minh, lòng ham hỏi của các em, phải làm thế nào tạo hứng thú học tập cho các em một cách thường xuyên liên tục để niềm đam mê ngày càng cao.
Khi HS có sự hứng thú, có sự đam mê, có tình yêu đối với môn học thì sẽ tạo ra không khí, tâm thế tiếp thu kiến thức tốt nhất cho HS. Từ đó, HS có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc sống và thế giới xung quanh để tăng thêm kỹ năng sống, vốn sống và bồi bổ thêm kiến thức cho mình. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi HS thì mỗi kiến thức hóa học lại là một thế giới vui nhộn, bổ ích; mỗi tiết học là một trải nghiệm thoải mái. Đó chính là sự khởi đầu tuyệt vời nhất để nâng cao chất lượng môn học.
Trong chương trình Hóa học phổ thông thì phần phi kim lớp 10 hiện nay chỉ có chương 7- Nguyên tố nhóm Halogen. Đây là chương kiến thức nhóm nguyên tố cụ thể đầu tiên các em HS THPT tiếp nhận khi học Hoá, là chương mở đầu có nhiều kiến thức có thể được vận dụng để nghiên cứu các chương phi kim và kim loại khác, vì vậy rất cần tạo hứng thú để các HS nắm bắt được quy trình chung khi học tập, nghiên cứu.
Các biện pháp gây hứng thú học tập khá nhiều, quan trọng là những biện pháp nào hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Trong vấn đề cấp thiết trên, Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm halogen - hoá học 10 THPT”. Hi vọng thông qua những biện pháp được đưa ra trong đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và tạo được sự hứng thú bộ môn Hoá học khi mà yêu cầu chương trình mới đưa Hoá Học vào nhóm các môn tự chọn cũng như sự đam mê hứng thú với bộ môn này ngày càng giảm. Mặt khác với hệ thống giải pháp có ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ tương tác thì đề tài góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Khi HS có sự hứng thú, có sự đam mê, có tình yêu đối với môn học thì sẽ tạo ra không khí, tâm thế tiếp thu kiến thức tốt nhất cho HS. Từ đó, HS có thể tự tìm hiểu những điều mới lạ về cuộc sống và thế giới xung quanh để tăng thêm kỹ năng sống, vốn sống và bồi bổ thêm kiến thức cho mình. Nếu xây dựng được hứng thú học tập nơi HS thì mỗi kiến thức hóa học lại là một thế giới vui nhộn, bổ ích; mỗi tiết học là một trải nghiệm thoải mái. Đó chính là sự khởi đầu tuyệt vời nhất để nâng cao chất lượng môn học.
Trong chương trình Hóa học phổ thông thì phần phi kim lớp 10 hiện nay chỉ có chương 7- Nguyên tố nhóm Halogen. Đây là chương kiến thức nhóm nguyên tố cụ thể đầu tiên các em HS THPT tiếp nhận khi học Hoá, là chương mở đầu có nhiều kiến thức có thể được vận dụng để nghiên cứu các chương phi kim và kim loại khác, vì vậy rất cần tạo hứng thú để các HS nắm bắt được quy trình chung khi học tập, nghiên cứu.
Các biện pháp gây hứng thú học tập khá nhiều, quan trọng là những biện pháp nào hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường. Trong vấn đề cấp thiết trên, Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm halogen - hoá học 10 THPT”. Hi vọng thông qua những biện pháp được đưa ra trong đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và tạo được sự hứng thú bộ môn Hoá học khi mà yêu cầu chương trình mới đưa Hoá Học vào nhóm các môn tự chọn cũng như sự đam mê hứng thú với bộ môn này ngày càng giảm. Mặt khác với hệ thống giải pháp có ứng dụng CNTT, các phần mềm hỗ trợ tương tác thì đề tài góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm Halogen - Hoá học 10 THPT theo SGK mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh thông qua dạy học nhóm Halogen - Hoá học 10 THPT theo SGK mới
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 ---o0o--- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NHÓM HALOGEN - HOÁ HỌC 10 THPT LĨNH VỰC: HÓA HỌC TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ VÂN ANH TỔ BỘ MÔN: KHTN ĐIỆN THOẠI: 0979162776 NGHỆ AN, 2023 1.2. Phân loại thí nghiệm. ................................................................................ 16 1.3. Yêu cầu của sử dụng thí nghiệm gây hứng thú ......................................... 17 1.4. Một số thí nghiệm tạo hứng thú. ............................................................... 17 2. Sử dụng phim mô phỏng. ................................................................................ 20 2.1. Tác dụng của phim mô phỏng. .................................................................. 20 2.2. Nguyên tắc lựa chọn phim mô phỏng. ....................................................... 21 2.3. Quy trình thiết kế phim mô phỏng. ............................................................ 21 2.4. Một số phương pháp sưu tầm, thiết kế và chỉnh sửa phim. ....................... 22 2.5. Một số đoạn phim mô phỏng ..................................................................... 23 3. Sử dụng video – clip vào bài giảng ................................................................. 26 3.1. Sử dụng video – clip để mở đầu bài giảng hoặc dẫn dắt vào bài. .............. 26 3.2. Sử dụng để tạo bài tập nhận thức, tình huống có vấn đề. ......................... 27 3.3. Sử dụng làm thí nghiệm minh họa, kiểm chứng. ....................................... 27 3.4. Sử dụng trong hoạt động ngoại khóa, đố vui. ........................................... 27 3.5. Sử dụng nhằm mục đích tích hợp giáo dục môi trường, kĩ năng sống. ..... 28 4. Sử dụng trò chơi trong dạy học. ...................................................................... 28 4.1. Ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi trong dạy học hóa học. ....................... 28 4.2. Nguyên tắc thiết kế trò chơi. ..................................................................... 28 4.3. Quy trình tổ chức trò chơi......................................................................... 29 4.4. Một số trò chơi gây hứng thú. ................................................................... 29 5. Giới thiệu những thông tin mới lạ về hóa học trong dạy học. ......................... 31 5.1. Đặc điểm. .................................................................................................. 31 5.2. Cách tìm kiếm và sử dụng. ........................................................................ 31 5.3. Một số thông tin mới lạ về hóa học. .......................................................... 32 6. Kể chuyện hóa học. ......................................................................................... 33 6.1. Tác dụng của kể chuyện hóa học. ............................................................. 33 6.2. Cách kể chuyện gây hứng thú. .................................................................. 33 6.3. Một số câu chuyện hóa học phần Halogen – Hóa học 10 ......................... 33 7. Ứng dụng CNTT trong dạy học. ...................................................................... 35 7.1. Một số phần mềm tạo hứng thú trong dạy học. ......................................... 35 7.2. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào bài giảng. ........................................... 40 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT CỤM TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA 1 GDPT Giáo dục phổ thông 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 THPT Trung học phổ thông 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 DHDA Dạy học dự án 8 Lớp TN Lớp thực nghiệm 9 Lớp ĐC Lớp đối chứng 10 TNSP Thực nghiệm sư phạm 2. Mục đích nghiên cứu. - Phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua việc tạo hứng thú học tập cho HS, giúp cho các em HS có nhiều nguồn kiến thức, hiểu rõ tường tận nguồn kiến thức Hoá học. Thiết kế chủ đề dạy học nhóm Halogen có các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hứng thú học tập cho HS. - Đề tài đưa ra hệ thống các biện pháp tạo hứng thú học tập nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận và lĩnh hội kiến thức của các HS trong môn Hóa học nói riêng trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn áp dụng vào môn Hóa học 10 để nâng cao hiệu quả dạy và học, thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy tạo điều kiện cho HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết. - Quá trình thực hiện đề tài, Tôi cũng rút ra một số kinh nghiệm, chia sẻ các hiệu quả và khó khăn cùng với đồng nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy. Kết quả nghiên cứu, thông tin của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích cho những ai yêu thích và quan tâm đến hóa học. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng dạy học: Việc tạo hứng thú học tập môn hóa học cho HS khối 10 trường THPT Nghi Lộc 2. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học phi kim ở lớp 10 trường phổ thông, cụ thể nhóm Halogen. - Phạm vi nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp tạo hứng thú học tập hoá học cho HS lớp 10 khi học chủ đề nhóm halogen. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu: tìm kiếm, chọn lọc và tham khảo các tài liệu có liên quan đến mục đích của sáng kiến, phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và tổng hợp. - Phương pháp điều tra, quan sát: tìm hiểu về nhận thức, năng lực, phẩm chất của HS sau khi áp dụng sáng kiến. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Điều tra thực trạng hứng thú học tập môn hóa học của HS THPT hiện nay. Trao đổi, rút kinh nghiệm với các GV về các biện pháp tạo hứng thú học tập môn hóa học. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng các biện pháp tạo hứng thú học tập hóa học được đề xuất. Triển khai các biện pháp tạo hứng thú cho một số GV phổ thông. Điều tra tính hiệu quả của biện pháp thông qua ý kiến, khảo sát HS. - Phương pháp phân tích số liệu: Đối chứng kết quả trước và sau khi áp dụng biện pháp về nhận thức, năng lực, phẩm chất HS đánh giá hiệu quả của sáng kiến. 5. Nhiệm vụ của đề tài. - Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu bản chất của việc tạo hứng thú trong dạy 2 PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận. 1. Tổng quan về hứng thú học tập. 1.1. Khái niệm hứng thú, hứng thú học tập. 1.1.1. Khái niệm hứng thú. Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú trong mối quan hệ với toàn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân và đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biết của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.” Ở đây hứng thú thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu và xúc cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động. Như vậy, có thể nói “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với một một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.” 1.1.2. Khái niệm hứng thú học tập. Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lý học hiện đại thì “Hứng thú học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do thấy được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động tích cực hơn.” 1.1.3. Phân loại hứng thú học tập. Có hai loại hứng thú học tập là hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp: - Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung tri thức, quá trình học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri thức đó. Như vậy, hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối với môn học, cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó. - Hứng thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những yếu tố tác động bên ngoài như được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập, giờ học vui, dễ hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè, ... và sẽ biến mất khi những yếu tố này không còn nữa. Hứng thú gián tiếp xuất hiện theo phản ứng có thể rất mạnh nhưng cũng thường ngắn ngủi. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Hoá học. 1.2.1. Nhóm các yếu tố chủ quan. - Trình độ nhận thức của HS là một trong các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hứng thú học tập môn Hoá học. Trình độ nhận thức là cơ sở cần thiết để phát triển hứng thú học tập, đồng thời là điều kiện quan trọng để bồi dưỡng hứng thú học tập, và chỉ khi có tri thức ban đầu về đối tượng, những kỹ năng, kỹ xảo đơn giản và 4 Hứng thú chỉ xuất hiện khi HS mong muốn hiểu biết nhiều hơn, các em đặt ra câu hỏi và vui mừng khi được trả lời. Giai đoạn 2: Hứng thú học tập được duy trì. Ở giai đoạn này HS thường xuyên bị lôi cuốn vào tiết học một cách thường xuyên hơn, lúc này các HS đã có sự nảy sinh nhu cầu nhận thức, tìm tòi và phát hiện. Giai đoạn 3: Hứng thú học tập trở nên bền vững. Nếu thái độ tích cực đó được duy trì củng cố, khả năng tìm tòi độc lập ở các HS thường xuyên được khơi dậy. Hứng thú bền vững là giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập. 1.4. Các biểu hiện của hứng thú học tập. Hứng thú học tập hoá học biểu hiện ở cả trong và ngoài giờ học, bao gồm biểu hiện về mặt nhận thức, về mặt thái độ, xúc cảm và về mặt hành vi, hành động. - Hào hứng say mê khi học tập, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến. - Mong muốn được thầy cô gọi trả lời câu hỏi, thường nêu thắc mắc nhờ thầy cô giải đáp. - Thích thú với nhiều hình thức học tập: nghe giảng lý thuyết, làm thí nghiệm ứng dụng kiến thức vào thực tiễn - Thực hiện đầy đủ, có chất lượng nhiệm vụ học tập ở nhà. - Đọc thêm các sách tham khảo hoặc các tài liệu online về hoá học, tìm hiểu các hiện tượng hoá học trong tự nhiên, tìm cách giải thích dựa vào kiến thức đã học. - Cảm thấy giờ học trôi nhanh, sảng khoái với giờ học, không muốn nghỉ buổi học có môn Hoá học. - Thích thú làm các thí nghiệm hoá học, hăng hái tham gia các buổi sinh hoạt tìm hiểu về hoá học, câu lạc bộ Hoá học. Những biểu hiện của hứng thú học tập của mỗi HS về môn Hoá học ở mỗi lớp, mỗi lứa tuổi là khác nhau. Tuy nhiên nếu chịu khó quan sát ta có thể nhận biết được, bởi các em thường bộc lộ cảm xúc, tình cảm ra bên ngoài rất đễ nhận biết 1.5. Vai trò, tác dụng của hứng thú học tập. 1.5.1 Vai trò của hứng thú học tập Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu hứng thú là một trong những hệ thống động lực của nhân cách. Đối với môn Hoá học, có hứng thú các em sẽ có tinh thần học bài, tìm thấy các lý thú, cái hay trong môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu nữa. Từ đó tạo niềm tin say mê học tập, đồng thời nó làm cho các em nhận thức đúng đắn hơn vai trò của môn Hoá học trong trường phổ thông. 6 2.2. Phương pháp dạy học dự án. GV có thể sử dụng PPDH DA để tổ chức các hoạt động nghiên cứu tìm tòi của HS từ các thông tin từ thực tiễn. Các chủ đề của DA có thể tập trung vào các hoạt động tìm hiểu về vai trò ứng dụng của các chất trong đời sống thực tiễn; phương pháp sản xuất, điều chế, sử dụng các chất và ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. 2.3. Phương pháp dạy học theo nhóm. Làm việc theo nhóm là tổ chức lớp học thành nhóm nhỏ để HS cùng nhau làm việc, thực hiện nhiệm vụ bằng cách kết hợp giữa làm việc cá nhân với chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác trong nhóm. Có một số hình thức hoạt động nhóm sau: Hình thức nhóm đôi: Loại nhóm này thường sử dụng khi thực hiện các nhiệm vụ tương đối đơn giản. Ưu điểm của hình thức này là không tốn nhiều thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau. Hình thức nhóm nhiều HS: GV chia lớp thành nhiều nhóm và thảo luận các bài tập, câu hỏi, tình huống do GV đưa ra. Có 2 loại hình thức bài tập: bài tập cho hoạt động trao đổi và bài tập cho hoạt động so sánh. Hình thức “kim tự tháp”: Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài học. Với hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ và thể hiện tính tương hỗ, mô hình này thích hợp với các giờ ôn tập khi HS phải nhớ lại các kiến thức của các bài học trước đó. Hình thức “trà trộn”: Hoạt động này thường được dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm khởi động hoặc kích thích nhận thức của HS trước khi học bài mới. Hình 1: Các yếu tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm Ngoài ra còn nhiều phươn pháp và kỹ thuật dạy học tạo hứng thú, GV kết hợp linh hoạt, phù hợp các phuong pháp, kỹ thuật dạy học đó thì sẽ tạo được hứng thú học tập cho HS. 8 - Về phẩm chất: Chương trình giáo dục phổ thông mới đang hướng tới hình thành 5 phẩm chất cốt lõi bao gồm: Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm Quá trình tiếp nhận và hình thành kiến thức các hoạt động được tổ chức phải hướng tới phát triển cho người học những năng lực, phẩm chất cụ thể. Thông qua quá trình học tập các kĩ năng, năng lực của HS được phát triển, rèn luyện và cải thiện. Đây được xem là những vấn đề quan trọng được định hướng, là mục tiêu cần đạt được trong chương trình giáo dục phổ thông mới. II. Cơ sở thực tiễn. 1. Đặc điểm về nhận thức của HS THPT. Trường THPT Nghi Lộc 2 và THPT Nghi Lộc 5 là 2 trường học đều đặt trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Nhà trường đã nhận được nhiều sự quan tâm của địa phương, sự nhiệt tình của Ban đại diện cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục cho HS. Nhà trường cũng là đơn vị có tập thể GV đoàn kết nhất trí, có tinh thần trách nhiệm cao, GV đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học được được các cấp quan tâm và bổ sung hàng năm tạo điều kiện cho việc dạy và học. Đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học 10, cùng với kinh nghiệm giảng dạy ở trường trong những năm qua Tôi nhận thấy thực tế việc áp dụng các biện pháp trước đây của bản thân và một số GV, HS có một số thuận lợi và khó khăn sau: ● Những thuận lợi: - Chính sách của Đảng và Nhà nước luôn quan tâm coi trọng công giáo dục ở bậc THPT nói chung và giáo dục môn hoá học nói riêng. - Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường trong các hoạt động giáo dục. - Đội ngũ GV nhiệt tình, đa số có năng lực và tâm huyết đối với chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy hoá học nói riêng. - Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học ngày càng được trường và các cấp quan tâm đầu tư đảm bảo cho dạy học. - Có nhiều hình thức, phương pháp dạy học tích cực nhằm nân coa hứng thú học tạp cho HS. - Thái độ và hứng thú đối với các môn học đã có lựa chọn khác nhau ở từng HS gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp bản thân. HS ở độ tuổi này có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo, chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Các em có khả năng tự làm thí nghiệm, tự tạo ra các thí nghiệm đơn giản, sử dụng được các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Do vậy, các em thuận lợi hơn trong việc tiếp thu các kiến thức về Hóa học và vận dụng vào thực tiễn. 10
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hung_thu_hoc_tap_mon_hoa_hoc.pdf